Mục lục
Tiền Nhật Bản hay Yên Nhật là đơn vị tiền tệ chính thức của Nhật bạn, tên tiếng Anh là: JAPANESE YEN, (tiếng Nhật là 円 (En); tiếng Anh là Yen), kí hiệu là ¥ và có mã là JYP. Cũng giống như các loại ngoại tệ khác, tùy theo thời điểm mà giá Yên Nhật có thể thay đổi so với giá VND(Việt Nam Dồng). Giá đồng tiền Yên Nhật cũng biến động khá nhiều khi kinh tế Nhật Bản lên xuống liên tục.
TỶ GIÁ YÊN NHẬT HÔM NAY – 1 YÊN NHẬT BẰNG BAO NHIÊU TIỀN VIỆT NAM?
Dưới đây là bảng tỷ giá mới nhất của tiền yên nhật và một số loại ngoại tệ khác ( đô la mỹ, đồng euro, và bảng Anh…) được chúng tôi cập nhật từ các ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam nếu các bạn đang có nhu cầu mua hoặc bán tiền Nhật Bản thì có thể tra cứu trước trong bảng dưới đây để tìm tới ngân hàng nào đem lại lợi ích lớn nhất cho các bạn nhé
Bảng tỷ giá ngoại tệ so với tiền Việt Nam ( đơn vị vnđ )
Lưu ý: Thông tin tỷ giá sẽ thay đổi theo từng ngày, do đó các bạn có thể tra cứu xu hướng của tỷ giá đồng yên trong 10 ngày qua, đồng thời đón xem những nhận định về sự biến động của đồng tiền này trong thời gian tới để có được cái nhìn tổng quan hơn về đồng yên trên thị trường tiền tệ hiện nay.
CÁC MỆNH GIÁ TIỀN CỦA NHẬT BẢN
Cũng như tiền Việt Nam và các quốc gia khác trên thế giới, đồng yên có nhiều mệnh giá khác nhau. Hiện tại tiền yên có 2 mẫu hình thức đó là: tiền kim loại (6 loại) và tiền giấy (4 loại) do ngân hàng Nhật Bản phát hành.
1. Tiền Giấy và các nhân vật, địa danh được in trên các tờ tiền giấy của Nhật Bản
Tiền giấy có các mệnh giá 1.000, 5.000 và 10.000 yên được sử dụng rất rộng rãi. Chỉ có 2 loại 2.000 yên là hiếm khi xuất hiện. Trên mỗi loại tiền, mặt trước in hình một doanh nhân nổi tiếng gắn liền với sự phát triển của đât nước, mặt sau là những con vật hay danh lam thắng cảnh. Và kích thước của các tờ tiền không khác nhau quá nhiều.
a. 10.000 yên (1 man )
Người nhật thường gọi tờ 10.000 yên là man. Còn các bạn thực tập sinh Việt Nam thường gọi 10.000 Yên = 1 Vạn = 1 Man = 1 lá.
Chú ý: : theo cách phát âm tiếng Nhật 10 000 sẽ đọc là “man” vậy nên khi sang Nhật nếu có người nói giá món đồ này là là 1 man, 2 man…như vậy bạn phải hiểu là món đồ đó có giá 10,000 yên và 20,000 yên. Và đây là cách đọc số hàng vạn của người Nhật thôi chứ không phải “man” là một đơn vị tiền tệ đâu nhé.
– Mặt trước: là chân dung nhà tư tưởng đồng thời là người sáng lập trường Đại Học Keio: Mr Yukichi Fukuzawa ( Cuối Edo đầu thời Meiji (1935 – 1901)
– Mặt sau: Hình chim Phượng Hoàng (Công Trung Quốc) ở đền thần Byodoin
b. 5.000 yên
– Mặt trước: Bức chân dung của nhà văn và tiểu thuyết gia thời Minh Trị: Ms Ichiyo Higuchi
– Mặt sau: Cánh đồng “Kakitsubata Flowers
c. 2000 yên ( được coi là đồng tiền may mắn nên ít được sử dụng trong mua bán )
Trong số 4 loại tiền giấy của Nhật Bản thì đồng 2000 yên xuất hiện rất ít trên thị trường, bởi nó không được sử dụng ở các máy bán hàng tự động. Khi đi tàu điện người Nhật cũng ít khi sử dụng đồng tiền này. Tuy nhiên do được thiết kể hết sức đẹp mắt nên đồng 2000 yên thường được khách du lịch đổi làm kỉ niệm hoặc làm quà khi rời Nhật Bản
– Mặt trước: Hình ảnh cổng thứ 2 của thành Shurei ở Naha, Okinawa
– Mặt sau: Hình ảnh The Bekk Cricket ở chương thứ 38 của cuốn The Table of Genji Scroll và bức chân dung của tác giả câu chuyện đó Murasaki Shikibu
d. 1000 yên
– Mặt trước: của tiền là hình ảnh nhà văn Natsume Soseki (1867 ~ 1916)
– Mặt sau là hình núi Phú Sĩ (biểu tượng của Nhật Bản) và hoa Sakura
2. Tiền kim loại
Tiền kim loại của Nhật Bản gồm các đồng: 1 yên, đồng 5 yên, đồng 10 yên, đồng 50 yên, đồng 100 yên và đồng 500 yên. Các loại tiền xu được làm từ nhiều loại kim loại khác nhau như Nhôm, đồng vàng, đồng xanh, đồng trắng, niken…
a. 1 yên
Đây là tiền có giá trị rất bé nên thường dùng làm tiền lẻ hoặc tiền trả lại trong siêu thị. Ở Nhật khi đi chùa thường thấy mọi người ném tiền1 yên vào tượng, hòm công đức, hay hồ nước.
Đường kính ngoài: 20mm
Trọng lượng: 1g
Bề dày: khoảng 1.5mm
Chất liệu: nhôm
b. 5 yên
Đây là đồng xu may mắn do cách phát âm tiếng Nhật của đồng xu này. Trong tiếng Nhật được đọc là “goen” 五 円 có ý nghĩa là “kết nối tốt”, lỗ tròn ở trung tâm đồng tiền theo người Nhật có ý nghĩa ” một cái nhìn thông suốt về tương lai.
Đường kính ngoài: 22mm
Đường kính trong: 5mm
Trọng lượng: 3.75g
Bề dày: khoảng 1.5mm
Chất liệu: đồng thau
c. 10 yên
Đường kính ngoài: 23.5mm
Trọng lượng: 4.5g
Bề dày: khoảng 1.5mm
Chất liệu: đồng đỏ
Hầu hết đồng 1 yên, 5 yên và 10 yên không có ý nghĩa gì khi đi mua sắm hàng hóa mà chỉ dùng để trả tiền thừa khi mua hàng. Nên khi mua hàng bạn nên cầm theo những xu lẻ để không phải tích trữ nhiều tiền xu nhỏ được trả lại khi mua hàng nhé
d. 50 yên
Đồng 50 yên có hình thức gần giống với đồng 5 yên và rất khó bị hoen gỉ
Đường kính ngoài: 21mm
Đường kính trong: 4mm
Trọng lượng: 4g
Bề dày: khoảng 1.7mm
Chất liệu: đồng bạc
e. 100 yên
Đường kính: 22.6mm
Khối lượng: 4.8g
Bề dày: 1.7mm
Chất liệu: đồng bạc
f. 500 yên
Đây là đồng xu có mệnh giá, kích thước lớn nhất trong 6 đồng xu Nhật Bản. Với 500 yên bạn sẽ ya đc rất nhiều thứ trong siêu thị. Ở Nhật có siêu thị 100 yên, trong đó bạn có thể mua được nhiều đồ dùng thiết yếu trong sinh hoạt.
Đường kính: 26.5mm
Khối lượng: 7g
Bề dày: 1.8mm
Chất liệu: đồng Niken
Trên đây là tất tần tật từ a-z những mệnh giá tiền của Nhật Bản cũng như ý nghĩa các hình ảnh được in trên chúng. Hy vọng rằng với bài viết này sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn được về tiền của nhật bản và từ đó có thêm cho mình một kiến thức bổ ích về nước Nhật.
Tham khảo thêm một số thông tin về Nhật Bản được nhiều người lao động quan tâm:
10 thông tin quan trọng về xuất khẩu lao động Nhật Bản năm 2018 mà người lao động nên biết
Bảng giá chi phí xuất khẩu lao động Nhật bản mới nhất năm 2018